Các phiên bản Tàu_ngầm_lớp_Yankee

Yankee I

Có tám phiên bản khác nhau của tàu ngầm Yankee:

  • Yankee I (Project 667A): Cấu hình cơ bản, đây là những tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo lần đầu tiên được đưa vào hoạt động vào năm 1968; 34 chiếc đã được chế tạo. Tàu ngầm mang 16 tên lửa SS-N-6, có 6 ống phóng ngư lôi và mang 18 Ngư lôi kiểu 53. Chúng là những chiếc SSBN đầu tiên của Liên Xô mang tên lửa đạn đạo bên trong thân tàu (trái ngược với mang tên lửa đạn đạo trong tháp tàu như thế hệ tàu trước đây).
Yankee II
  • Yankee II (Project 667AM Navaga M): Chỉ có một chiếc được đóng thuộc phiên bản này, đây là tàu ngầm Yankee I (K-140) được chuyển đổi để mang 12 tên lửa SS-N-17 đây là loại SLBM nhiên liệu rắn đầu tiên của Hải quân Liên Xô. Sự tồn tại của một chiếc tàu ngầm chuyển đổi duy nhất thuộc lớp này đã gây ra nhiều phỏng đoán về vai trò của nó. Một giả thuyết cho rằng nó được thiết kế để thực hiện chức năng phóng vệ tinh khẩn cấp. Sau đó, người ta cho rằng SS-N-17 có thể có khả năng chọn lại mục tiêu để cho phép tấn công các nhóm tác chiến tàu sân bay.
  • Yankee Notch (Project 667AT Grusha): Đây là những tàu ngầm lớp Yankee được chuyển đổi thành tàu ngầm tấn công và xuất hiện lần đầu vào năm 1983; bốn chiếc Yankee I đã được chế tạo lại theo cấu hình này. Tàu ngầm có 8 ống phóng ngư lôi 533 mm (21 in), được trang bị tối đa 40 tên lửa RK-55 Reliefngư lôi. Các ống phóng ngư lôi phía trước vẫn được giữ lại, một số báo cáo cho rằng tàu ngầm có khả năng phóng ngư lôi Type 65 cỡ 650 mm. Chiều dài tổng thể thêm 12 mét (39,4 ft) lên 141,5 m (464 ft), với lượng choán nước lên tới 11.500 tấn khi chìm. Mặc dù được phân loại là SSN (tàu ngầm tấn công), những chiếc tàu ngầm này cũng có thể được coi là SSGN nhờ trang bị tên lửa hạng nặng của chúng.
  • Yankee Sidecar (Project 667M Andromeda) Còn được gọi là Yankee SSGN, nó là tàu ngầm K-420 được chuyển đổi thành SSGN. Đi vào trang bị vào năm 1983, nó mang theo 12 tên lửa hành trình đầu đạn hạt nhân SS-NX-24 thay vì các tên lửa đạn đạo ban đầu. Cuối cùng, tên lửa không được chấp nhận đưa vào trang bị, và tàu ngầm K-420 trở thành tàu ngầm không trang bị tên lửa. Tàu ngầm có lượng giãn nước khi lặn là 13.650 t, được thiết kế dài hơn tàu ngầm Yankee Notch để có thể mang được số lượng lớn tên lửa hành trình, tổng thể tàu ngầm Sidecar dài 153 m (502 ft).
  • Yankee SSN có 16 tàu ngầm thuộc phiên bản này được chuyển đổi từ phiên bản Yankee I. Các tàu ngầm này chỉ giữ lại các ống phóng ngư lôi phía trước, với phần giữa thân mang tên lửa bị loại bỏ. Một số tàu thuộc loại này đã được tháo dỡ.
  • Yankee Pod (Project 09774 Akson) Yankee Pod (còn được gọi là Yankee SSAN) là phiên bản tàu ngầm thử nghiệm chuyển đổi mang tên K-403 Kazan, dùng để thử nghiệm khí tài sonar (Một tàu ngầm lớp Victor Ia SSN). Nó cũng có các hệ thống cảm biến khác được tích hợp, đặc biệt là bên cạnh tháp tàu ngầm.
  • Yankee Stretch (Project 09774) K-411, tàu ngầm phiên bản Yankee Stretch, là một tàu ngầm mẹ mang tàu theo tàu ngầm mini lớp Paltus. Dài 160 m (520 ft), khiến nó trở thành phiên bản tàu chuyển đổi lớn nhất. Tàu ngầm không được trang bị vũ khí mà nhiệm vụ của nó là thu thập thông tin tình báo dưới nước, nghiên cứu hải dương, tìm kiếm cứu nạn.[3]
Yankee Big Nose
  • Yankee Big Nose (Project 09780 Akson-2) là phiên bản sửa đổi bổ sung của tàu ngầm K-403 Kazan để thử nghiệm hệ thống thủy âm Irtysh cho các tàu ngầm thế hệ thứ tư của Nga.

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Tàu_ngầm_lớp_Yankee http://www.nationalgeographic.com/k19/sub_detail_s... http://www.theroyalgazette.com/apps/pbcs.dll/artic... http://www.ais.org/~schnars/aero/nato-shp.htm http://www.bellona.org/reports/The_Russian_Norther... http://www.hazegray.org/worldnav/russia/submar.htm //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... https://web.archive.org/web/20060329044818/http://... https://fas.org/man/dod-101/sys/ship/row/rus/1083.... https://fas.org/nuke/guide/russia/slbm/667A.htm https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Yankee...